Polysorbate 20 là một chất hoạt động bề mặt, chất nhũ hóa và cũng là thành phần hương liệu được dùng nhiều trong mỹ phẩm cũng như các sản phẩm chăm sóc cá nhân khác. Tìm hiểu kỹ hơn với TuDienLamDep trong bài viết.
Đi nhanh đến nội dung
I – Nguồn gốc của Polysorbate 20
Polysorbate 20 được liệt kê trên thành phần là Tween 20. Chất này được hình thành do quá trình ethoxyl hóa sorbitan trước khi bổ sung axit lauric. Hiểu một cách đơn giản, quá trình tạo ra polysorbate 20 bắt đầu bằng sorbitol. Đây là một loại đường được tìm thấy trong nhiều loại trái cây có nguồn gốc tự nhiên.
Sorbitol bị mất nước, dẫn đến sorbitan. Bước tiếp theo trong quá trình tạo ra polysorbate 20 là ethoxylation. Đây là một phản ứng hóa học, trong đó ethylene oxide được thêm vào chất nền (sorbitan).
Và sorbitan sẽ phản ứng với 20 ethylene oxide (do đó 20 được thêm vào tên tên của thành phần này). Cuối cùng, chỉ cần bổ sung nhóm axit lauric được ester hóa làm đuôi kỵ nước vào trong hợp chất để hình thành Polysorbate 20.
Polysorbate 20 được sử dụng nhiều trong thành phần của các sản phẩm chăm sóc cá nhân như: sữa rửa mặt, kem nền, phấn nền, dầu gội, nước hoa. Chất này tồn tại dưới dạng lỏng, nhớt và có màu vàng nhạt.
II – Công dụng của Polysorbate 20
Polysorbate 20 có công dụng như một chất hoạt động bề mặt, chất nhũ hóa và có thể dùng làm hương liệu trong mỹ phẩm.
Chất hoạt động bề mặt là những chất có tác dụng giảm sức căng bề mặt của hai chất (có thể là giữa hai chất lỏng, hoặc giữa chất lỏng và chất rắn. Trong các sản phẩm chăm sóc da, chất hoạt động bề mặt thường có tác dụng trung hòa bụi bẩn (chất rắn) vào dầu, cho phép loại bỏ sạch sẽ các thành phần thừa bu bám trong lỗ chân lông.
Một đầu phân tử của chất hoạt động bề mặt sẽ hút với nước, đầu kia hút dầu. Nhờ đó, các thành phần này có khả năng hút sạch bụi bẩn, dầu nhờn và các tạp chất khác tích tụ trên da, cho bạn dễ dàng làm sạch hơn. Cũng vì thế mà Polysorbate 20 được tìm thấy nhiều trong các sản phẩm làm sạch/ tẩy rửa và vệ sinh cơ thể.
Trị giá HLB của Polysorbate là 16,7. HLB (Hydrophile-Lipophile Balance). Đây là một biểu hiện thực nghiệm của nhóm ưa nước hoặc ghét nước của chất hoạt động bề mặt. Chất nào có trị giá HLB lớn hơn 10 thuộc hàng ưa nước.
Không chỉ vậy, Polysorbate 20 còn có công dụng như một chất nhũ hóa. Thành phần nhũ hóa rất cần thiết cho các sản phẩm vừa chứa nước vừa chứa dầu ( sản phẩm được thêm tinh dầu vào).
Nước và dầu muốn hòa tan vào nhau cần phải tạo ra một sự rung lắc mạnh. Tuy nhiên, nếu không lắc, hai thành phần này sẽ xảy ra hiện tượng tách nước. Chất nhũ hóa có tác dụng hòa tan dầu với nước, tránh tình trạng phân tách các thành phần.
Là một chất nhũ hóa, Polysorbate 20 có một đầu ưa nước và một đầu kỵ nước (ưa dầu). Hai đầu của phân tử sẽ gắn đầu dính vào nước, chúng có tác dụng như một chất kết dính, trung hòa. Polysorbate 20 có khả năng làm giảm sức căng bề mặt cực tốt.
Và cuối cùng, Polysorbate 20 còn có khả năng tạo hương thơm cho sản phẩm. Chất này hoạt động như một loại hương liệu. Vì có nguồn gốc từ Sorbitol, được tìm thấy ở nhiều loại trái cây trong tự nhiên, nên chất này có vị ngọt của táo, lê, đào, mận…
III – Mức độ an toàn của Polysorbate 20
Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ FDA đã phê duyệt cho phép sử dụng Polysorbate 20 như một thành phần tạo hương tổng hợp theo nồng độ quy định. Đồng thời, Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR) đã đánh giá các dữ liệu khoa học và kết luận rằng Polysorbate 20 an toàn khi sử dụng trong các công thức mỹ phẩm.
Mặc dù đã được CIR chấp thuận, nhưng vẫn có rất nhiều lo ngại về thành phần ethylene oxide. Nguyên nhân chính là vì quá trình ethoxyl hóa có thể dẫn đến ô nhiễm 1,4-dioxane – một sản phẩm phụ có nhiều tiềm tàng nguy hiểm. Đây là một chất có khả năng gây ung thư ở động vật, chất này cũng dễ dàng xâm nhập vào da gây dị ứng.
Đồng thời, Organic Consumers Organization cũng đa phát hiện ra một thông tin liên quan đến 1,4-dioxane chính là nồng độ 1,4-dioxane có trong nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân cao gấp 1.000 lần so với những chất gây ung thư trong các nghiên cứu trên động vật. Ngoài ra FDA cũng đã nghiên cứu thấy, chất này rất dễ xâm nhập vào da động vật và người từ nhiều đường khác nhau.